Kiến thức pháp luật

Ly hôn khi chồng đang chấp hành hình phạt tù

Câu hỏi: Thưa Luật sư, tôi và chồng kết hôn và đã đăng ký kết hôn vào năm 2020. Đầu năm 2021, chồng tôi bị bắt và bị Toà án tuyên phạt 7 năm tù. Tôi và chồng không có tài sản chung, có 01 con chung hiện nay do tôi chăm sóc, tôi muốn ly hôn và giành quyền nuôi con, nhưng anh ấy không đồng ý.

Mong Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể đơn phương ly hôn với chồng được hay không? Thủ tục ly hôn phải tiến hành như thế nào?

Trả lời

Cảm ơn Quý Khách hàng đã gửi câu hỏi đến Võ & Cộng Sự. Đối với câu hỏi của Khách hàng, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, Luật sư hôn nhân – gia đình của chúng tôi xin được trả lời như sau:

  1. Cơ sở để Quý Khách hàng khởi kiện vụ án ly hôn tại Toà án:

Về quyền yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn: Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy địnhVợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.” Như vậy, trường hợp nguời chồng không đồng ý ly hôn thì bản thân Quý khách hàng được quyền tự mình đơn phương yêu cầu giải quyết vụ án ly hôn tại Toà án.

Về cơ sở để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án ly hôn: Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: “Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Theo đó thì Mục 8a Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn về căn cứ cho ly hôn, giải thích:

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

  • Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như các mục đã nêu tại a.1. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Về việc chồng của Quý khách hàng đang chấp hành hình phạt tù, pháp luật về hôn nhân và gia đình không có bất kỳ quy định nào cấm người vợ hoặc chồng ly hôn với người đang chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, nếu có căn cứ về việc chồng Quý khách hàng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án có thể xem xét việc ly hôn theo yêu cầu của Quý khách hàng.

  1. Thủ tục khởi kiện vụ án ly hôn đơn phương tại Toà án:

Về thẩm quyền Toà án, căn cứ theo quy định về thẩm quyền toà án tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Quý khách hàng gửi hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn đến Toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng của Khách hàng đang chấp hành hình phạt tù hoặc Toà án nơi cư trú trước đây của người chồng.

Về hồ sơ cần chuẩn bị, đối với trường hợp cụ thể của Quý khách hàng (không có tranh chấp về tài sản, có tranh chấp về quyền nuôi con) thì cần chuần bị hồ sơ như sau:

  • Đơn khởi kiện vụ án ly hôn;
  • Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao y chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ khẩu của vợ/chồng;
  • Bản sao y giấy khai sinh của con;
  • Các tài liệu chứng minh về khả năng nuôi con như tài liệu chứng minh điều kiện về vật chất (gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế, tài sản…); tài liệu chứng minh điều kiện về tinh thần (Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm giành cho con, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, trình độ học vấn…);

Chi tiết về nội dung Quý khách hàng muốn giành quyền nuôi con, căn cứ theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, nếu con dưới 36 tháng tuổi, mẹ có đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì theo quy định trên, mẹ được trực tiếp nuôi con. Trường hợp con lớn hơn 36 tháng tuổi thì xét về quyền lợi mọi mặt của con như: Các yếu tố về vật chất (gia cảnh, thu nhập, điều kiện kinh tế, tài sản…); các yếu tố về tinh thần (Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm giành cho con, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, trình độ học vấn…) của cha hoặc mẹ để quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng con. Nếu con đã trên 7 tuổi, thì Toà án sẽ xem xét nguyện vọng của con. Cụ thể trường hợp của Quý khách hàng, người cha đang chấp hành hình phạt tù nên điều kiện trực tiếp chăm sóc con sẽ không thực hiện được. Quý khách hàng có đủ cơ sở để yêu cầu Toà án được trực tiếp là người chăm sóc, nuôi dưỡng con.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư chúng tôi liên quan đến yêu cầu tư vấn của Quý Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của Luật sư chúng tôi sẽ hữu ích cho Quý Khách. Đối với từng trường hợp cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Võ & Cộng Sự để được tư vấn chi tiết.

Số điện thoại tư vấn: 0909 865 891 – 0901 476 391

Hoạc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: hello@voconsultants.vn

Website: https://voconsultants.vn

Địa chỉ văn phòng làm việc: Tầng 8, Toà nhà Callary, số 123 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

Trân trọng./.

Tất cả bài viết
CÂU CHUYỆN KHÁCH HÀNG
KIẾN THỨC PHÁP LUẬT
TỔNG HỢP ÁN LỆ
46-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-khi-chuyen-loi-nhuan-ra-nuoc-ngoai-co-phai-dong-thue-khong
Xem thêm
45-nhung-dieu-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-can-biet-khi-chuyen-loi-nhuan-ra-nuoc-ngoai
Xem thêm
44-nen-rut-bhxh-1-lan-hay-cho-luong-huu
Xem thêm

YÊU CẦU HỖ TRỢ HOẶC ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ.

VUI LÒNG GỬI TIN NHẮN TRỰC TUYẾN HOẶC LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

Đăng ký tư vấn miễn phí
Họ và tên
Email
Ngày
Phone *
Giờ
Quý anh chị biết đến Vo-associates thông qua kênh nào
Nội dung tư vấn hoặc câu hỏi

Quét mã QR Code

liên hệ trực tiếp cùng Luật sư

Quét mã QR Code

liên hệ trực tiếp cùng Luật sư

Quét mã QR Code

liên hệ trực tiếp cùng Luật sư

SAVE YOUR PRECIOUS TIME AND

LET US HANDLE ALL YOUR LEGAL NEEDS